1. Trang chủ
  2. Các lưu ý cần biết khi khai thuế và nộp thuế TNCN

Các lưu ý cần biết khi khai thuế và nộp thuế TNCN

Ngày 19/10/2020, Chính Phủ đã cho ban hành Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Theo đó, để việc khai và nộp thuế TNCN được tiến hành thuận lợi và hợp pháp, người nộp thuế cần nắm vững các quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, đặc biệt là 03 lưu ý dưới đây:

1. Doanh nghiệp không phát sinh khấu trừ vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế TNCN.

Tại Điểm d1, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định: “Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

=> Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì các doanh nghiệp dù không không phát sinh khấu trừ thuế thì vẫn phải tiến hành khai và quyết toán thuế TNCN. Chỉ khi doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập thì mới không phải tiến hành khai quyết toán thuế TNCN.

2. Miễn thuế TNCN với các cá nhân có số thuế phải nộp hàng năm từ 50 nghìn đồng trở xuống.

Tại Khoản 3, Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã quy định: “Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế, trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

=> Như vậy, căn cứ theo quy định trên các cá nhân, hộ gia đình có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống sẽ được miễn nộp thuế TNCN.

Cụ thể có 02 đối tượng được miễn thuế TNCN bao gồm:

  • Các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có số tiền thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
  • Các cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.

3. DN được phép khai thuế TNCN theo quý nếu đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý.

Tại Điểm b1, Điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã quy định: “Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

=> Như vậy, căn cứ vào quy định trên, người nộp thuế TNCN theo tháng nếu đủ điều kiện khai và nộp thuế GTGT theo quý thì sẽ được phép lựa chọn kê khai thuế TNCN theo quý.

Theo quy định pháp luật hiện hành, việc khai và nộp thuế GTGT theo quý chỉ được áp dụng với các doanh nghiệp sau:

  • Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống;
  • Các doanh nghiệp khi mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh sẽ được được lựa chọn khai thuế GTGT theo quý.

Ngoài ra, liên quan tới vấn đề khai thuế TNCN, trong nội dung của Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Chính Phủ đã quy định rõ các đối tượng phải áp dụng kê khai thuế TNCN theo tháng, quý, năm hay theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế. Cụ thể:

Đối tượng phải khai thuế TNCN theo tháng là các đơn vị kinh doanh có phát sinh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trên 50 triệu đồng thì phải kê khai theo tháng.

– Đối tượng phải khai thuế TNCN theo quý bao gồm:

  • Các tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm;
  • Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý;
  • Người nộp thuế TNCN theo tháng nhưng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

– Đối tượng phải khai thuế TNCN theo năm là các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý;

– Đối tượng khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh là các cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.

Cập nhật 23/11/2021


Bài viết này hữu ích chứ?

Nền tảng quản trị doanh nghiệp hợp nhất MISA AMIS với gần 200.000 khách hàng doanh nghiệp đang sử dụng

Trở về đầu trang
Đã dùng phần mềm là đang chuyển đổi số. Bạn đã có lộ trình?
Đăng kí ngay để nhận sách "Hướng dẫn Chuyển đổi số theo ngành nghề". Giúp tăng doanh thu, giảm chi phí, mở rộng hoạt động kinh doanh hiệu quả.